Trang chủMặc địnhVai trò của sao Tử Vi - Giải mã tác động vị trí của sao Tử Vị trong 12 cung trong lá số

Vai trò của sao Tử Vi - Giải mã tác động vị trí của sao Tử Vị trong 12 cung trong lá số

TuViNhuanPhap.Top
13 tháng 12

1. Ý nghĩa của sao Tử Vi?

1.1. Tổng quát

Đế tinh, Phúc tinh; Nam Bắc Đẩu tinh, Dương Thổ. Chủ uy quyền, tài lộc, phúc đức.

  • Tại Tỵ, Ngọ, Dần, Thân: Tánh thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi
  • Tại Thìn, Tuất: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong, nhưng bất nghĩa
  • Tại Sửu, Mùi: Thông minh, thao lược hay liều lĩnh
  • Tại Hợi, Tý, Mão, Dậu: Kém thông minh, nhưng cũng nhân hậu
  • Hóa Khí: Đế Tinh
  • Vì là sao vua nên không có trạng thái hãm (Thiên Phủ cũng tương tự)

An tại cung nào, giáng phúc cho cung đó.

1.2. Tướng mạo

Đắc địa trở lên : thân hình đẩy đà và cao, mặt đầy đặn, da dẻ tươi nhuận.

Bình hòa : thân hình vừa phải

1.3. Tính cách

(theo kinh nghiệm, khi xem tính tình trọng cung Mệnh, xem hình dáng trong cung Thân; nhưng còn phải phối hợp thêm các sao khác)

Miếu : thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi

Vượng : đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong

Đắc : thao lược, hay liều lĩnh 

Bình hòa : kém thông minh, nhưng vẫn nhân hậu

Tử Vi Miếu và Bình hòa : tính nhân hậu, thẳng thắn, về già lại rất khiêm cung.

Tử Vi vượng và đắc : có nhiều mưu cơ, thủ đoạn, đôi khi dám làm cả những việc “bất nghĩa”.

Sáng (miếu, vượng, đắc) thì thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi; bình hòa thì kém thông minh, nhân hậu. Sao Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính : tài lãnh đạo, thuật dùng người; bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, đoan chính, ngay thẳng.

1.4. Công danh, tài lộc

Sáng thì có uy quyền và tài lộc. Nếu được cát tinh đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn :

  • Thất Sát đồng cung : càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu)
  • Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu : ý nghĩa tài lộc mạnh hơn
  • Thiên Tướng đồng cung : minh quân có lương thần
  • Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt ... hội hợp làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
  • Khi Bình hòa thì Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý.
  • Sao Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kinh, Đà, Không, Kiếp vì gặp thì tài lộc công danh chỉ còn bình thường, coi như mất sạch cái tốt.

1.5. Phúc thọ, tai họa

Sao Tử Vi ban phúc cho cung nó tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Mức độ ban phúc và giải họa giảm dần khi độ sáng giảm dần. Riêng ở Mão Dậu (sao Tử Vi bình hòa), đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức; đây là cách cục Tử Tham Mão Dậu : nửa đời nửa đạo

2. Sao Tử Vi kết hợp với các sao khác

Hội Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu : có uy quyền hiển hách. Hội với những sao này ví như vua gặp bề tôi trung lương có tài phò tá.

Gặp Thiên Phủ : của cải súc tích, ví như thần coi kho của nhà vua.

Gặp Lộc, Mã : Tăng thêm quyền lực.

Gặp Thất Sát đồng cung: ví như vua mang kiếm báu, làm cho Thất Sát thêm rực rỡ, ban phát quyền hành cho Sát. 

Khắc chế được tính hung ác của Hỏa, Linh.

Bị gặp Tuần, Triệt án ngữ và Kinh, Đà, Không, Kiếp, Tử gặp những sao này thật chẳng khác gì vua bị vây hãm, bị quân hung đồ làm hại, nên hay sinh ra những sự chẳng lành.

An tại Hợi, Tý, Mão, Dậu : kém rực rỡ, giảm uy lực, nên không cứu giải được tai ương, họa hại. 

Tóm lại : sao này cần có bầy tôi phò tá (Tướng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu,), kỵ gặp Tuần Triệt Kinh Đà Không Kiếp và có thể chế được Hỏa Linh thành thiện, có thể hóa Thất Sát thành Quyền.

3. Cách cục của sao Tử Vi

Sao Tử Vi có thể được xem là “ông vua”, quyền quý, tôn nghiêm, tốt bụng. Nhưng nên có được Quần thần văn võ phò tá để khỏi phải rơi vào cảnh “vua bù Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc, Long Phượng, Quang Quý; Quần thần võ gồm : Thiên Tướng, Thất Sát, Thiên Phủ, Vũ Khúc (các sao này phải sáng mới được). 

Cách cục “đẹp” nhất là cung Mệnh hay Thân có Tử Phủ Vũ Tướng sáng rực rỡ có kèm theo cát tinh kể trên, không phạm hung sát tinh, Tuần, Triệt : sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ, quyền quý vượt bậc. Không gặp sát tỉnh thì ngôi vị vững vàng, tốt đẹp trong thời bình. Nếu bị Không, Kiếp, Kinh, Đà, Hoa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị (được tốt đẹp) trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, cần đấu tranh chật vật. Tử Phủ Vũ Tướng sáng không phạm hung sát tinh Tuần Triệt ở cung nào thì đẹp cho cung đó.

Không tốt : khi tình trạng không sáng, chỉ là đắc địa hay bình hòa, mà lại gặp hung sát tinh hãm địa, gặp Tuần hay Triệt cắn trở. Trường hợp này thì hầu như sao Tử Vi vô dụng, chẳng ích lợi gì.

4. Ý nghĩa của sao Tử Vi tại cung Mệnh

Nam mệnh: 

  • Đắc địa trở lên, gặp cát tỉnh hội họp, được hưởng phú quý và sống lâu.
  • Bình Hòa, cần phải gặp cát tinh hội họp mới được hưởng giàu sang
  • Gặp Tuần Triệt án ngữ, lúc thiếu thời lao khổ, về già mới được xứng ý loại lòng
  • Gặp hung tỉnh hội, suốt đời lao tâm khổ tứ, lo lắng vì sinh kế và hay mắc tại họa.

Nữ mệnh:

  • Tử thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người có đức độ, sống lâu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử. 
  • Tử gặp Tuần Triệt án ngữ, nên lúc thiếu thời cô đơn, lao khổ, đôi khi có bệnh hay tật khó chữa : nếu không sớm xa cách những người thân, tất không thể sống lâu được, lại phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy là mới tránh được mấy độ buồn thương, nếu sớm lập gia đình, chắc chắn là phải bỏ chồng, khóc chồng hay sau não vi con.
  • Tử gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là người hạ tiện, dâm dật, hay ưa chuyện ong bướm đi về, tuy khắc chồng hại con, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.

5. Ý nghĩa của sao Tử Vi tại 11 cung khác

5.1. Cung Phúc Đức

Sáng thì được hưởng phúc lâu dài, giải họa, dòng họ danh giá, phủ quỹ.

Nếu sao Tử Vi bình hòa mà lại gặp nhiều hung sát tinh hãm địa thì xấu về phúc đức : xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yểu mệnh.

5.2. Cung Quan Lộc

Tương tự như trên, sáng thì tốt (quyền quý), có cát tinh hội hợp phò tá thì càng thuận lợi; nếu bình hòa thì bình thường; gặp thêm hung sát tinh hãm thì gian nan, thăng trầm, bất đắc chỉ trong công danh.

5.3. Cung Tài Bạch

Sáng thì tiền bạc dồi dào, miễn không gặp Tuần Triệt hay hung sát tinh hãm. Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Bình hòa thì bình thường; gặp hung sát tinh hãm thì xấu (có thể phá sản, nghèo, ...)

5.4. Cung Thiên Di

Sáng thì ra xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nê, hậu thuẫn. Bình hòa mà gặp hung sát tinh hãm thì thường bị nghịch cảnh bên ngoài; bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát. Mức độ xấu còn phải xem thêm các cung chiếu, tam hợp, và Mệnh/Thân, Phúc.

5.5. Cung Điền Trạch

Sáng thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.

Nếu bình hòa mà gặp thêm hung sát tinh hãm thì không có nhiều nhà đất hoặc vô sản.

5.6. Cung Phu Thê

Sáng thì gia đình hạnh phúc, tốt đẹp; bình hòa thì trung bình; bình hòa mà gặp hung sát tinh hãm thì xấu (chia ly, bất hòa, không hạnh phúc, ...)

5.7. Cung Tử Tức

Tọa thủ ở Tử thì sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đồng con và con khá giả. Nếu gặp nhiều sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con, hay xung khắc với con

5.8. Cung Phụ Mẫu

Sáng thì cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại.

Bình hòa thì không tốt không xấu.

Để nhận định toàn cung phải xem tổng thể các sao ở 4 cung tam phương tứ chính chứ không thể chỉ căn cứ 1 sao mà luận.

5.9. Cung Huynh Đệ

Sáng thì tốt; bình hòa thì trung bình; gặp hung sát tinh hãm thì xấu (hung sát tỉnh gồm 4 chính tỉnh là Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, và lục sát tinh Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh)

5.10. Cung Tật Ách

Sáng thì có khả năng hóa giải tật ách, giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiền Lương. Độ sáng càng giảm thì khả năng hóa giải càng giảm.

5.11. Cung Nô Bộc

Nếu sao Tử Vi sáng thì quan hệ rộng rãi với nhiều người có tài năng; nếu bình hòa và gặp hung sát tỉnh thì dễ bị phản.

5.12. Vào Vận Hạn

Sao Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung mà sao Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Nếu Tử Vi bình hòa thì kém tốt, bình thường; nếu gặp thêm nhiều hung sát tinh hãm địa thì hạn khá xấu; tuy nhiên còn phải xem Mệnh, Thân, Phúc và Đại hạn, xem tam phương tứ chính cung hạn mới luận được chính xác.

6. Kết luận

Tóm lại, sao Tử Vi có nhiều đặc tính tốt, giúp phá giải tai họa. Nhưng với đặc tính như một vị vua, ngôi sao này không thể phát huy hết năng lực khi không có những sao tốt, có tính chất phò tá. Sao Tử Vi đứng một mình cũng giống như vua bù nhìn, bị cô lập, thậm chí dễ dàng bị sát tinh, bại tinh làm cho điêu đứng, tiêu tan. Hãy truy cập ngay vào website TuViNhuanPhap.top để cập nhật cho mình thêm nhiều kiến thức hay về tử vi.